Test

Diễn biến thị trường tôn thép thế giới tuần 47 và triển vọng tuần tới: Trung Quốc biến động khó lường, Ấn Độ áp bỏ thuế xuất khẩu tăng cường ký kết hiệp định thương mại.

1, Thị trường trung Quốc.

Trên thị trường kỳ hạn Trung Quốc giá than tiếp tục tăng nhẹ trong khi đó giá quặng sắt tiếp tục giảm, các mặt hàng thép tiếp tục biến động trái chiều trong tuần này.  Cụ thể: Than mỡ tăng 0.5% và than cốc tăng 0.2% lên mức 304 USD/tấn và 387 USD/tấn. Quặng sắt giảm nhẹ 0.8% xuống mức 387 USD/tấn.

Thị trường giao ngay giá quặng sắt, than mỡ giảm nhẹ trong khi đó giá than cốc tăng giá. Giá các mặt hàng sắt thép cũng giảm ngoại trừ tôn mạ màu.  Cụ thể: Than mỡ giảm 4 USD/tấn về mức 333 USD/tấn, than cốc tăng 12 USD/tấn lên mức 335 USD/tấn. quặng sắt giảm 1 USD/tấn, xuống mức 105 USD/tấn. Tâm lý người mua dần ổn định, thị trường được kiểm soát nghiêm ngặt, chính phủ tích cực áp dụng các chính sách hỗ trợ thị trường. Dự đoán giá sẽ còn nhiều biến động trong tuần tới. Các mặt hàng thép được kỳ vọng tăng trong tuần sau.

Giá phôi thép diễn biến trái chiều. Giá phôi Đường Sơn hiện tại đang ở mức 3540 NDT/tấn, giảm 20 NDT so với tuần trước tương đương 439 USD/tấn xuất xưởng.

Giá phế liệu Trung Quốc tăng nhẹ trong tuần này dao động mức 3900-3920 NDT/tấn tương đương 545-546 USD/tấn. So với tuần trước giá phế tăng khoảng 60-177 USD/tấn. 

Thị trường giao ngay trung quốc tuần này

2, Thị trường thế giới.

2.1 Thị trường phế liệu.

Cung- cầu thị trường chưa ổn định cùng sản lượng tồn kho đang ở mức cao khiến tâm lý người mua trở nên thận trọng, tạo áp lực lên giá chào phế xuất, nhập khẩu tại nội địa Nhật Bản và Hàn Quốc. Giá phế liệu Thổ Nhĩ Kỳ tăng nhẹ. Giá phế tại Đông Nam Á được kỳ vọng tác động tích cực và tăng theo.

Tại Đông Nam Á, không có đơn hàng nào từ Nhật Bản được ghi nhận tại Việt Nam trong tuần này. Phế 50:50 được chào từ Hồng Kông dao động mức 330-335 USD/tấn CFR.

Thị trường Hàn Quốc các nhà máy lớn Hàn Quốc đồng loạt giảm giá thu mua phế liệu đã gia tăng sức ép đối với phế Nhật. Mức giảm phổ biến là 20000 won/tấn cho lần này tương đương khoảng 90 USD/tấn. Mức giá phổ biến của các nhà máy Hàn Quốc dao động từ 340-370 USD/tấn. Đây được coi là mức giảm kỷ lục chưa từng có tại Hàn Quốc. 

Thị trường Nhật Bản: Nhà máy Tokyo Steel tiếp tục giảm giá phế liệu trong tuần này.  Theo đó, nhà máy điều chỉnh giảm 4 USD/tấn đối với tất cả các khu vực hiện mức giao dịch tại khu vực Utsunomiya là 339 USD/tấn và các khu vực còn lại là 335 USD/tấn phế H2.  Nhà máy đã giảm phế liệu 6 lần với tổng mức giảm là 2500-3000 yên/tấn.

Thị trường phế liệu Nam Á khởi sắc sau tín hiệu tích  cực từ thổ Nhĩ Kỳ. Các thị trường Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan đồng loạt có giao dịch mặc dù quy mô nhỏ chỉ khoảng 1000 - 2000 tấn nhưng cho thấy triển vọng cải thiện. Giá phế cao cấp Shred từ Châu Âu đến Ấn Độ khoảng 415 USD/tấn, từ Anh khoảng 410-415 USD/tấn CFR Pakistan tăng 7 USD so với đầu tuần. 

Thị trường phế liệu Thổ Nhĩ Kỳ hồi nhẹ trong cuối tuần.  Giá phế HMS 1&2(8:20) từ Mỹ đi ngang ở mức 344-350 USD/tấn CFR, tăng 7-19 USD/tấn. Thị trường phế Thổ Nhĩ Kỳ đang ở giai đoạn tích lũy trước kỳ nghỉ cuối năm do đó nhu cầu tăng trở lại.

2.2 Thị trường phôi thép.

Thị trường Châu Á trầm lắng trong khi các khu vực khác giá có xu hướng tăng nhẹ. 

Giá chào phôi xuất khẩu Nga tăng nhẹ lên mức 485 USD/tấn FOB Biển Đen và 530 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.

Giá chào phôi khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc đã giảm nhẹ. Giá phôi thép nhập khẩu Đông Nam Á giảm 2,5 USD/tấn xuống còn 55-520 USD/tấn CFR Philippin. Phôi 5SP của Malaysia có sẵn ở Philippin với giá 520 USD/tấn CFR cho lô hàng cuối tháng 12, đầu tháng 1. Phôi 3SP Trung Quốc chào bán ở mức 510 USD/tấn CFR Philippin và phôi 5SP là 515 USD/tấn CFR. Chào hàng của các thương nhân Đài Loan và Thái Lan đang ở mức 505 USD/tấn CFR phôi 3SP. Chào giá thấp nhất tại thị trường Đông Nam Á là giá phôi Nga đến thị trường Đài Loan và Thái Lan với mức giá 495 USD/tấn CFR.

Thị trường phôi thép xuất khẩu của Iran tiếp tục duy trì ổn định. Giá chào phôi từ Iran ở mức 458 USD/tấn FOB. Giao dịch xuất khẩu phôi từ Iran đến khu vực GCC ghi nhận ở mức 445 USD/tấn FOB.

Giá phôi của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm 12 USD/tấn về mức 550-565 USD/tấn. Gía chào phôi xuất khẩu tăng nhẹ 5 USD/tấn lên mức 520-535 USD/tấn CFR. Tại thị trường xuất khẩu, giá chào phôi đi ngang ở mức 550-560 USD/tấn FOB. 

Giá phôi thép tại Ấn Độ giảm 5-10 USD/tấn về mức 475-480 USD/tấn FOB. Một số người mua tại khu vực Châu Á đã nhập khẩu phôi Ấn Độ ở mức 475 USD/tấn FOB.

Thị trường phôi tiếp tục biến động trái chiều. Phôi thép Trung Quốc và Đông Nam Á tiếp tục giảm nhẹ. Phôi thép khu vực Thổ Nhĩ Kỳ tăng nhẹ. Dự đoán giá phôi thép của các khu vực sẽ tiếp tục thay đổi trong tuần tới.

3. Thị trường Ấn Độ.

Ấn Độ chính thức xóa bỏ thuế xuất khẩu thép. Mã HS của các sản phẩm thép được gỡ bỏ thuế bao gồm: 7201, 7208, 7209, 7210, 7213, 7214, 7219, 7222, 7227, quặng sắt cục và quặng sắt có hàm lượng Fe ít hơn 58%. Đối với mặt hàng quặng sắt có hàm lượng Fe nhiều hơn 58% vẫn tiếp tục áp thuế 30%.

Nguyên nhân khiến chính phủ Ấn Độ đột ngột xóa bỏ thuế xuất khẩu thép chính là sự suy giảm mạnh mẽ tại thị trường xuất khẩu thép của Ấn Độ. Kèm theo đó các nhà máy Ấn Độ đang chịu áp lực dư thừa công suất dẫn đến giá giảm. 

HRC Ấn Độ đang có dấu hiệu chạm đáy và sẽ hồi phục hồi sẽ tác động đến thị trường Châu Âu. Việc chính phủ dỡ bỏ thuế xuất khẩu trong cuối tuần trước đã tác động tích cực đến thị trường xuất khẩu thép của quốc gia này. Tuần này Ấn Độ cũng đang khởi động đàm phán FTA với các nước trong hội đồng vùng vịnh. Ấn Độ liên tục điều chỉnh chính sách thương mại sẽ tác động mạnh đến ngành thép thế giới khi nước này là một trong những quốc gia xuất khẩu thép hàng đầu thế giới va là nước sản xuất thép lớn thứ 2 thế giới chỉ sau Trung Quốc.Chỉ số xuất khẩu HRC SAE 1006 của Ấn Độ ở mức 518 USD/tấn FOB trong tuần này và là mức thấp nhất trong 2 năm qua.

Giá thép cây của Ấn Độ tại nội địa đang có diễn biến trái chiều trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động. Xu hướng giá trong ngắn hạn chưa rõ ràng.  Các nhà máy nhỏ tạm dừng giảm giá bán để cải thiện doanh số.

Giá thép cây tại thị trường Ấn Độ đã tăng từ 1600-1700 INR/tấn lên mức 48600-53200 INR/tấn tương đương 593-650 USD/tấn. Ngược lại giá thép tại một số địa phương khác giá thép cây giảm 500 INR/tấn xuống còn 46500-52000 INR/tấn tương đương 568-635 USD/tấn.

4. Thị trường Nhật Bản.

Nhà máy Kyoei Steel tăng 5000 yên/tấn đối với thép cây bắt đầu từ đầu tháng 12. Đây là lần tăng giá  đầu tiên của nhà máy này được ghi nhận kể từ tháng 6/2022. 

Mặc dù nhà máy Tokyo Steel không tiết lộ mức giá niêm yết thép cây chính xác nhưng theo các nguồn tin các giao dịch được thực hiện tại Osaka là 103000 yên/tấn (khoảng 741 USD/tấn) và Tokyo là 121,000 yên/tấn ( Khoảng 871 USD/tấn). Nhà máy này khẳng định giá thép cây sẽ còn tiếp tục tăng trong thời gian tới. Điều này cũng sẽ kỳ vọng sẽ ngừng đà  giảm của thị trường phế liệu nội địa. 

Nhà máy cho biết, những lo ngại về tác động đối với hoạt động kinh tế của Nhật Bản do đồng yên mất giá, tiền điện, chi phí sản xuất và phí vận chuyển đã tăng đáng kể trong thời gian qua  khiến giá thép cây tăng là một điều dễ hiểu.

Nội địa Nhật nhu cầu phế liệu đang giảm nên dự đoán phế Nhật sẽ giảm trong thời gian tới. Tính tới 25/11, Tokyo Steel đã giảm giá phế liệu đến 6 lần chỉ trong tháng 11.

5. Thị trường Châu Âu.

Chỉ số HRC ở khu vực Bắc Âu đang ở mức gần 626 EUR tấn xuất xưởng tương đương khoảng 648 USD/tấn xuất xưởng. So với tuần trước đó giá đã giảm khoảng 19 EUR và giảm gần 58 EUR so với tháng 10/2022.

Tại Ý chào giá HRC ở mức 600-620 EUR/tấn xuất xưởng đây là mức giá thấp nhất lịch sử tại thị trường Ý.

Nhiều chuyên gia cho rằng giá HRC tại Châu Âu đã chạm đáy và không thể giảm hơn được. Đồng thời do chi phí sản xuất tăng cao nên nhà sản xuất không thể giảm thêm được. Thị trường kỳ vọng giá sẽ phục hồi và tăng lại vào tháng 12/2022.

6. Thị trường Mỹ.

Giá HRC Mỹ tuần này giảm khoảng 25-28 USD/ST( Tấn ngắn) xuống còn 627-628.5 USD/tấn . Đây là mức giá thấp nhất kể từ tháng 10/2020.

Giá HRC giảm tiếp đã gây bất ngờ cho thị trường khi các nhà máy đã đạt tới ngưỡng hòa vốn từ tuần trước đó. Giao dịch vẫn đang yếu và chỉ có một vài giao dịch dao động từ 600-660 USD/ST.  Hiện tại Mỹ gần như không có giao dịch nhập khẩu.

← Bài trước Bài sau →